Nghệ Đỏ
-
180.000 đ
-
Số lượng:
Tên khác: còn gọi là uất kim, khương hoàng
Tên khoa học: Curcuma longa L thuộc họ gừng Zingiberaceae.
Bộ phận dùng:
Thân rễ gọi là khương hoàng.
Rễ củ là uất kim.
Mô tả cây:
Nghệ là một loại cỏ cao 0.6-1m. thân rễ thành củ hình trụ hoặc hình dẹt, khi bẻ hoặc cắt ngang có màu vàng cam sẫm. lá hình trái xoan, thon nhọt cả hai đầu, hai mặt đều nhẵn dài tới 45cm, rộng tới 18cm. cuống lá có bẹ. cụm hoa mọc từ giữa các lá lên, thành hình nón thưa, lá bắc hữu thụ khum hình máng rộng, đầu tròn màu xanh lục nhạt chia thành 3 thùy, thùy trên to hơn, phiến cánh hao trong cũng chia 3 thùy, 2 thùy hai bên đứng và phẳng, thùy dưới hõm hình máng sâu. Quả nang 3 ngăn, mở bằng 3 van. Hạt có áo hạt.
Phân bố thu hái và chế biến:
Được trồng ở khắp nơi nước ta làm gia vị và làm thuốc.
Thu hoạch vào mùa thu, cắt bỏ hết rễ để riêng, thân để riêng.
Tính vị quy kinh:
-
Uất kim:
Vị cay đắng tính hàn. Quy kinh: tâm, can, phế.
2. Khương hoàng
Vị cay đắng, tính ấm. quy kinh tâm, can, tỳ.
Tác dụng:
UẤT KIM:
Hoạt huyết điều kinh: chữa kinh nguyệt không đều, bế kinh, thống kinh.
Cầm máu do xung huyết gây thoát quản: ho ra máu, chảy máu cam, đái ra máu, ngoài ra uất kim có thể chữa chảy máu do sốt.
Chữa các cơn đau do khí trệ như đau dạ dày.
An thần do sốt gây tinh thần vật vã, mê sảng.
2. KHƯƠNG HOÀNG:
Hoạt huyết điều kinh, chữa xung huyết do chấn thương, chữa các cơn đau do khí trệ, chữa đau khớp, đau dây thần kinh, hay sử dụng cho những chứng bệnh thuộc nửa người trên cánh tay/
Nghệ thường được dùng trong bệnh đau dạ dày, vàng da, phụ nữ sinh nở xong đau bụng.
Ngoài ra nhân dân ta còn dùng nghệ bôi lên các mụn mới khỏi để đỡ sẹo.
Liều dùng:
-
Uất kim: 6-12g/ ngày.
-
Khương hoàng: 3-6g/ ngày.
Đơn thuốc có nghệ:
Chữa thổ huyết, máu cam: nghệ tán nhỏ ngày uống 4-6g chiêu bằng nước.
( Biên soạn theo các tài liệu: “Những cây thuốc và vị thuốc việt nam – Đỗ Tất Lợi”. ” y học cổ truyền đông y – Đại Học Y Hà Nội” . ” Hải thượng y tông tâm lĩnh”)
Sản phẩm khác